Thái Ất Kể Giờ

Ngồi ngắm tới ngắm lui, thấy có gì đó sai sai. Tại sao mấy DN nặng Nợ vay + Tscđ lớn, thì Ngân lưu tự do lại thấp tẹt so với các DN ít nợ và ít tscđ. Mình tính sai cái gì, hay bỏ xót cái gì không nhỉ?🤪
Đúng logic còn gì nữa anh:
DN nặng nợ vay vì họ đang thiếu tiền cho nhu cầu phục vụ sxkd, mỏ rộng công suất thì lấy đâu ra ngân lưu tự do cao ạ
DN ít nợ, ít tài sản thì tiền làm ra đâu có chi trả cho mục đích gì khác nữa nên ngân lưu tự do lớn là chuẩn
 
Sorri Thầy, gõ nhầm, í là P/CF thấp tẹt so với các DN ít Nợ vay và Tscđ. Mình mới chọt chỉa, chế cháo lại cái file excel xem sao? Tá hỏa với cuôn HPG. Theo ảnh 2 thì HPG đã die (FCF âm) từ 2019, gắng gượng lên được tới 2021, sang 2022 cắm mỏ, tới giờ vẫn ko có tương lai tươi sáng?
=> Mình lại sai cái gì đó rồi chăng? Tối hoặc mai rảnh, điều chỉnh thử bảng tính cuôn VHM và VNM xem thế nào? Thk Thầy Sụt hướng dẫn!

Note: Ảnh 1, không tính (Tiền & Tương Đương Tiền - Nợ vay). Ảnh 2 có tính
View attachment 9338 View attachment 9339
Anh có cộng thêm đầu tư tài chính ngắn hạn hay ko ạ?
Tiền + tương đương tiền = tiền mặt + tiền gửi ngân hàng dưới 3thang
Đầu tư tài chính ngắn hạn của HPG= tiền gửi >3th
 
GMD, case này cá nhân đang bị dính biases nặng, có khi nhìn không được khách quan. FCF cũng dương bền bỉ trong 10 năm, nhưng chia làm 2 giai đoạn: 2016 - 2020, doanh thu lẫn FCF đều tụt. 2021 - 2024, doanh thu lẫn FCF đều tăng, chỗ này cần soi chiếu? 2024 em nó có phát hành cổ phiếu ngược đãi, nên FCF và ROE có phần giảm sút. P/CF hiện tại: 55.6k / 8 = 6.95 lần (Lấy CF bằng với giá trị MA). Mốc này đúng bằng mốc kì vọng, ko quá mắc cũng ko quá rẻ. Không có margin of safety cho cú Tariff đang đập bàn bên Mẽo. Về lại mốc 40k hoặc thấp hơn thì ok, tham gia!

Như vậy, tới lúc này đã lập bảng tính cho 13 doanh nghiệp, chọn được đúng 1 doanh nghiệp là PVS để tu thiền. 12 doanh nghiệp còn lại, phần thì không thỏa FCF, phần thì thỏa FCF lại không thỏa định giá. Các cụ tổ bảo nghề này là nghề Từ Chối, giờ mình đã cảm nhận được lí do?

View attachment 9336
View attachment 9337
Tính hộ em, HTI, DDV, DGW, FOX, NTP với anh 🥰
 
Tính hộ em, HTI, DDV, DGW, FOX, NTP với anh 🥰
OK sp, mà để từ từ đã, đn còn đang say xỉn với file excel. Không rõ làm sao để có góc nhìn chính xác.
Lúc nào hiểu rõ hơn, sẽ tính thử nhé. Kẻo chỉnh tới chỉnh lui, nó tung tóe lên hết...haizzz. Đúng là già rồi, lẩm cẩm rồi!!!
 
À, lôi sách ông cụ ra đọc, thấy bảo là Loại ngay từ đầu DN vay nợ cao và tscđ cao. Còn file excel của Fullbright họ chỉ tính cái Cash & Cash Equi - Debt, sau khi đã chiết khấu Dòng ngân lưu về giá trị hiện tại . Từ đó ra được giá trị nội tại của mỗi cổ phần.
=> Mình lơ tơ mơ, lấy râu ông này cắm cằm ông kia, thành ra mớ hổ lốn... Quay về version 1.1, ko chọt chỉa, mới đúng.
=> Bỏ xừ cuôn HPG và cuôn VHM ra khỏi danh sách lập bảng. Rút kinh nghiệm: Cứ check nợ vay với tscd cao là auto loại, sai lầm thì chấp nhận thôi. 😁
Hỏi con AI vì sao phải loại mấy DN kiểu này, thì nó giải thích một loạt rủi ro:
Việc né tránh doanh nghiệp vay nợ cao hoặc có tài sản cố định cao trong đầu tư, đặc biệt theo trường phái đầu tư giá trị, xuất phát từ một số lý do quan trọng liên quan đến rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Dưới đây là giải thích chi tiết:




1. Doanh nghiệp vay nợ cao (High Leverage)​


Tác động tiêu cực của vay nợ cao​


  • Rủi ro tài chính tăng cao:
    Doanh nghiệp vay nhiều nợ phải trả lãi và gốc theo các kỳ hạn cố định, không phụ thuộc vào lợi nhuận hay dòng tiền. Khi doanh thu giảm hoặc gặp khó khăn, khả năng không thanh toán được nợ dẫn đến phá sản hoặc tái cấu trúc.
  • Áp lực dòng tiền:
    Việc trả nợ làm giảm dòng tiền tự do (free cash flow), hạn chế khả năng đầu tư mở rộng hoặc ứng phó với biến động thị trường.
  • Giảm khả năng linh hoạt tài chính:
    Doanh nghiệp nợ cao khó chủ động trong các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh chiến lược khi cần.
  • Rủi ro mất quyền kiểm soát:
    Trong trường hợp không trả được nợ, doanh nghiệp có thể mất quyền kiểm soát tài sản hoặc bị các chủ nợ can thiệp.

Tại sao nhà đầu tư giá trị tránh?​


  • Nhà đầu tư giá trị thường ưu tiên doanh nghiệp có cơ cấu vốn lành mạnh, nợ thấp, giảm thiểu rủi ro tài chính.
  • Doanh nghiệp vay nợ thấp dễ duy trì hoạt động ổn định, khả năng chịu đựng khủng hoảng tốt hơn.
  • Các doanh nghiệp nợ cao thường có rủi ro biến động lợi nhuận lớn, khó ước tính giá trị thực.



2. Doanh nghiệp tài sản cố định cao (High Fixed Asset Intensity)​


Tác động tiêu cực của tài sản cố định cao​


  • Chi phí khấu hao lớn:
    Tài sản cố định lớn dẫn đến chi phí khấu hao cao, làm giảm lợi nhuận kế toán dù không ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền.
  • Tính linh hoạt thấp:
    Doanh nghiệp có nhiều tài sản cố định khó thay đổi quy mô sản xuất hoặc chuyển đổi sản phẩm nhanh chóng khi thị trường biến động.
  • Rủi ro về công nghệ và thị trường:
    Tài sản cố định lớn có thể trở nên lỗi thời hoặc không phù hợp nếu công nghệ thay đổi nhanh hoặc nhu cầu thị trường biến động.
  • Yêu cầu vốn đầu tư lớn:
    Duy trì và thay thế tài sản cố định đòi hỏi vốn lớn, làm giảm dòng tiền tự do.

Tại sao nhà đầu tư giá trị tránh?​


  • Ưu tiên doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định hợp lý, vận hành hiệu quả, tránh các ngành quá “cứng nhắc” hoặc vốn lớn dễ gây rủi ro.
  • Doanh nghiệp tài sản cố định thấp thường có mô hình kinh doanh linh hoạt hơn, dễ tăng trưởng và thích nghi.
  • Giúp dễ dàng đánh giá giá trị doanh nghiệp thực trên cơ sở dòng tiền và lợi nhuận thực tế.



3. Tổng kết​


Yếu tốRủi ro chínhTác động đến nhà đầu tư
Vay nợ caoRủi ro phá sản, áp lực trả nợ, giảm linh hoạtTăng rủi ro mất vốn, biến động lợi nhuận lớn
Tài sản cố định caoKhấu hao lớn, thiếu linh hoạt, vốn đầu tư lớnGiảm tính linh hoạt, khó thích nghi với thay đổi



4. Ví dụ minh họa​

  • Một công ty sản xuất thép có tài sản cố định rất lớn và vay nợ nhiều sẽ gặp khó khăn khi giá thép giảm mạnh, vì chi phí cố định và nợ phải trả vẫn cao, dẫn đến thua lỗ lớn hoặc nguy cơ phá sản.
  • Trong khi đó, một công ty dịch vụ phần mềm ít tài sản cố định và nợ thấp có thể dễ dàng điều chỉnh chi phí và chiến lược khi thị trường thay đổi.

Hỏi nó ngưỡng vay nợ và tài sản cố định an toàn: Thấy có mấy ngành nên theo đuổi là CNTT, Tiêu dùng hàng hóa, Dịch vụ thương mại, Y tế dược phẩm. Mấy ngành kia, đặc thù ngành, nên phải cao?!
Dưới đây là bảng tổng hợp ngưỡng vay nợ và tài sản cố định an toàn theo từng ngành phổ biến, giúp nhà đầu tư và phân tích tài chính đánh giá mức độ rủi ro tài chính và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong ngành đó.




Ngưỡng vay nợ và tài sản cố định an toàn theo ngành​


NgànhTỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu (D/E) An toànTỷ lệ Nợ trên Tổng tài sản (Debt/TA) An toànTỷ lệ Tài sản cố định/Tổng tài sản (Fixed Asset Intensity)Ghi chú và đặc điểm ngành
Ngân hàng, tài chính8 - 12 (cao do đặc thù vay mượn)80% - 95%Thấp (dưới 10%)Ngành vốn vay lớn, tài sản chủ yếu là tài sản tài chính, ít tài sản cố định
Bất động sản1 - 340% - 60%Rất cao (50% - 70%)Nợ cao do vay vốn dự án, tài sản cố định lớn (đất đai, công trình)
Sản xuất công nghiệp nặng1 - 230% - 50%Cao (50% - 70%)Tài sản cố định lớn (máy móc, nhà xưởng), vay nợ vừa phải
Công nghệ thông tin0 - 0.510% - 20%Thấp (dưới 20%)Tài sản cố định thấp, vay nợ thấp, vốn chủ yếu là tài sản vô hình
Tiêu dùng hàng hóa0.5 - 1.520% - 40%Trung bình (20% - 40%)Đa dạng mô hình, tùy thuộc quy mô và chuỗi cung ứng
Dịch vụ, thương mại0.3 - 110% - 30%Thấp (dưới 20%)Tài sản cố định thấp, vay nợ thấp đến vừa phải
Năng lượng, dầu khí1 - 330% - 60%Rất cao (60% - 80%)Tài sản cố định rất lớn (giàn khoan, thiết bị), vay nợ thường cao
Y tế, dược phẩm0.5 - 1.520% - 40%Trung bình (30% - 50%)Tài sản cố định vừa phải, vay nợ vừa phải



Giải thích chi tiết​


1. Tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu (D/E ratio)


  • Đây là chỉ số đo lường mức độ sử dụng nợ so với vốn tự có để tài trợ cho hoạt động.
  • Ngưỡng an toàn khác nhau do đặc thù ngành: ngành tài chính chấp nhận D/E rất cao, ngành công nghệ thường rất thấp.

2. Tỷ lệ Nợ trên Tổng tài sản (Debt/TA)


  • Phản ánh phần tài sản được tài trợ bằng nợ.
  • Ngưỡng hợp lý giúp doanh nghiệp có đủ đòn bẩy tài chính mà không quá rủi ro phá sản.

3. Tỷ lệ Tài sản cố định/Tổng tài sản


  • Đo lường mức độ “cứng” của tài sản doanh nghiệp.
  • Ngành sản xuất, năng lượng, bất động sản thường có tỷ lệ rất cao do yêu cầu vốn lớn.
  • Ngành dịch vụ, công nghệ có tỷ lệ thấp, linh hoạt hơn.



Ứng dụng thực tế​


  • Một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với D/E = 3 (vượt ngưỡng 1-2) và tài sản cố định chiếm 60% tài sản tổng có thể đang vay quá mức, tiềm ẩn rủi ro tài chính cao.
  • Ngược lại, một công ty công nghệ với D/E = 1.5 có thể là dấu hiệu vay nợ quá mức, cần thận trọng vì ngành này thường vay ít.



Lưu ý quan trọng​


  • Ngưỡng trên chỉ mang tính tham khảo chung, cần xem xét từng trường hợp cụ thể.
  • Cơ cấu vốn tối ưu còn phụ thuộc vào: quy mô, chu kỳ ngành, chiến lược công ty, môi trường kinh tế vĩ mô.
  • Ngoài nợ và tài sản cố định, nhà đầu tư cũng cần phân tích các chỉ số khác như khả năng thanh toán lãi vay (Interest Coverage), dòng tiền tự do (Free Cash Flow), và chất lượng tài sản.


 
CHỜI ƠI, NGU NGỐC THẬT, DÒ XÉT VÀ PHÁT HIỆN GÕ THIẾU DẤU () TRONG CÔNG THỨC TÍNH FCF, THẾ LÀ TOI HẾT CÔNG SỨC MẤY NGÀY SOI CHIẾU...
BỎ HẾT TÍNH TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY KỂ TRÊN, LÀM LẠI TỪ ĐẦU !!!
 
CHỜI ƠI, NGU NGỐC THẬT, DÒ XÉT VÀ PHÁT HIỆN GÕ THIẾU DẤU () TRONG CÔNG THỨC TÍNH FCF, THẾ LÀ TOI HẾT CÔNG SỨC MẤY NGÀY SOI CHIẾU...
BỎ HẾT TÍNH TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY KỂ TRÊN, LÀM LẠI TỪ ĐẦU !!!
Trong data anh thử xem có cách nào loại trừ các DN tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn không?
Nếu có thì loại ngay
 
Một doanh nghiệp đang phát triển và ngày càng lớn mạnh là DN không được để tiền chết. Tiền thu về phải tái đầu tư để mở rộng quy mô, tạo đà tăng trưởng lợi nhuận. Nếu bám vào FCF thì có phải đã bỏ qua những DN tuyệt vời không???
FCF chỉ nên áp dụng cho việc quản lý DN để tính dòng tiền nhằm mục tiêu lên kế hoạch phân bổ vốn hiệu quả.
 
Một doanh nghiệp đang phát triển và ngày càng lớn mạnh là DN không được để tiền chết. Tiền thu về phải tái đầu tư để mở rộng quy mô, tạo đà tăng trưởng lợi nhuận. Nếu bám vào FCF thì có phải đã bỏ qua những DN tuyệt vời không???
FCF chỉ nên áp dụng cho việc quản lý DN để tính dòng tiền nhằm mục tiêu lên kế hoạch phân bổ vốn hiệu quả.
Tùy thuộc vào mục tiêu đầu tư chị ạ, anh Chán có thể đang tìm kiếm các doanh nghiệp như BMP, hay như câu nói của WB: Tôi muốn mua 1 doanh nghiệp mà đặt 1 đứa trẻ ngồi vào vị trí lãnh đạo thì nó vẫn hoạt động tốt
Ảnh ko theo đuổi DN tăng trưởng
 
Tùy thuộc vào mục tiêu đầu tư chị ạ, anh Chán có thể đang tìm kiếm các doanh nghiệp như BMP, hay như câu nói của WB: Tôi muốn mua 1 doanh nghiệp mà đặt 1 đứa trẻ ngồi vào vị trí lãnh đạo thì nó vẫn hoạt động tốt
Ảnh ko theo đuổi DN tăng trưởng
Những DN sản xuất dự đoán dòng tiền tương lai khó, có cố làm cũng nhiều sai sót dẫn đến định giá sai.
Có nhiều yếu tố tác động đến hdkd mà, trừ kinh doanh đơn giản như điện nước hay thu phí hạ tầng giao thông kiểu HTI 😀
 
Tùy thuộc vào mục tiêu đầu tư chị ạ, anh Chán có thể đang tìm kiếm các doanh nghiệp như BMP, hay như câu nói của WB: Tôi muốn mua 1 doanh nghiệp mà đặt 1 đứa trẻ ngồi vào vị trí lãnh đạo thì nó vẫn hoạt động tốt
Ảnh ko theo đuổi DN tăng trưởng
Ko vì Tài Vật ngay từ khi bắt đầu nghiên cứu phái cổ điển mà Thầy. Mình xác định dùng môn này để tu thiền, kiếm an lạc là chính, mong muốn profit từ 10-15% / năm thôi, đủ trang trải cho cuộc sống giản đơn.
Những DN sản xuất dự đoán dòng tiền tương lai khó, có cố làm cũng nhiều sai sót dẫn đến định giá sai.
Có nhiều yếu tố tác động đến hdkd mà, trừ kinh doanh đơn giản như điện nước hay thu phí hạ tầng giao thông kiểu HTI 😀
Dạ đúng ạ, HTI tối qua em có tính rồi, mức giá hiện nay quá rẻ để đầu tư. Nhưng liệu cái vụ khai thác BOT An Sương đến 2032 là ok chưa ạ? Còn 1 lần tăng giá từ giờ đến 2032 đúng ko ạ?
Em ko dự đoán dòng tiền tương lai, mà em phân tích kỹ thuật dòng tiền quá khứ, để xác định trend, mô hình...kiểu như Chị đếm sóng VHM chart tuần vậy. Cái này em tự chế ra, ko có Thầy nào dạy, nên nhiều khi sai bét nhè ạ Chị!
 
Ko vì Tài Vật ngay từ khi bắt đầu nghiên cứu phái cổ điển mà Thầy. Mình xác định dùng môn này để tu thiền, kiếm an lạc là chính, mong muốn profit từ 10-15% / năm thôi, đủ trang trải cho cuộc sống giản đơn.

Dạ đúng ạ, HTI tối qua em có tính rồi, mức giá hiện nay quá rẻ để đầu tư. Nhưng liệu cái vụ khai thác BOT An Sương đến 2032 là ok chưa ạ? Còn 1 lần tăng giá từ giờ đến 2032 đúng ko ạ?
Em ko dự đoán dòng tiền tương lai, mà em phân tích kỹ thuật dòng tiền quá khứ, để xác định trend, mô hình...kiểu như Chị đếm sóng VHM chart tuần vậy. Cái này em tự chế ra, ko có Thầy nào dạy, nên nhiều khi sai bét nhè ạ Chị!
Chị ko mua HTI nên ko tìm hiểu kỹ.
 
Chị ko mua HTI nên ko tìm hiểu kỹ.
Dạ, sẵn đây Chị cho em hỏi thăm tí, theo kinh nghiệm của Chị (thuần FA), khi phân tích mấy con như PVS, HTI, cần lưu ý điều gì nhất ạ? Em cày excel cả đêm, 15 mã, chọn được đúng 2 mã đó thôi! FPT, FOX, BMP, GMD...đều ko đủ tiêu chí...haizzz
 
Back
Top