bokhoktx
Well-Known Member
Trưa nay có người đưa mình xem bảng so sánh Thông tư 36/2014/TT-NHNN và Thông tư 13/2010/TT-NHNN riêng với mục "Giới hạn góp vốn, mua cổ phần của NHTM và CTTC".
Xin được trích:
Thông tư 13/2010/TT-NHNN
Thông tư 36/2014/TT-NHNN
Rõ ràng, theo 2 trích đoạn trên, Thông tư 36/2014/TT-NHNN có hiệu lực hiện hành đã bỏ quy định "Tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Thông tư này".
Anh bạn đó và bảng so sánh khẳng định rằng, từ nay, theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN, TCTD được quyền góp vốn, mua cổ phần mà không phân biệt nguồn tiền đó từ đâu (vốn chủ sở hữu, vốn vay...).
Vui sướng thay, cao xanh ơi!
Vậy điều này có đúng không?
Đời không như mơ, hỡi ôi. Xin trích:
http://vanban.chinhphu.vn/portal/pa...nban?class_id=1&mode=detail&document_id=96074
Như vậy, việc Thông tư 36/2014/TT-NHNN không có quy định nêu trên hay việc Thông tư 13/2010/TT-NHNN ghi rõ quy định trên, hoàn toàn không làm mất đi tính hiệu lực pháp lý của Khoản 1, Điều 103, Luật các Tổ chức Tín Dụng.
Nghĩa là, nếu anh dùng các nguồn vốn khác quy định tại Khoản 1, Điều 103 Luật TCTD để góp vốn, mua cổ phần thì Thanh tra NHNN sẽ chém lát đít, có đứa.
Xin được trích:
Thông tư 13/2010/TT-NHNN
http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn bn php lut/View_Detail.aspx?ItemID=25383MỤC 4. GIỚI HẠN GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN
Điều 15. Nguồn vốn để góp vốn, mua cổ phần
Tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Thông tư này.
Điều 16. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
1. Mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác đó, trừ trường hợp góp vốn, mua cổ phần thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng và các công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức tín dụng trong cùng một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác đó.
Thông tư 36/2014/TT-NHNN
http://thuvienphapluat.vn/archive/T...-chi-nhanh-ngan-hang-nuoc-ngoai-vb258000.aspxMục 6. GIỚI HẠN GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN
Điều 18. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty tài chính
1. Mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại và các công ty con, công ty liên
kết của ngân hàng thương mại đó (trừ trường hợp công ty con, công ty liên kết là công ty quản lý quỹ góp vốn, mua cổ phần từ nguồn vốn của các quỹ do công ty quản lý) vào một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực được quy định tại khoản 4 Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
2. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp, bao gồm cả mức vốn cấp, vốn góp vào các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.
3. Mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính và các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính vào một doanh nghiệp không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
4. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính vào các doanh nghiệp, bao gồm cả mức vốn cấp, vốn góp vào các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính đó không được vượt quá 60% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của công ty tài chính.
5. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính ngân hàng thương mại, công ty tài chính đó; không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là người có liên quan của cổ đông lớn, của người quản lý của ngân hàng thương mại, công ty tài chính đó.
Rõ ràng, theo 2 trích đoạn trên, Thông tư 36/2014/TT-NHNN có hiệu lực hiện hành đã bỏ quy định "Tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Thông tư này".
Anh bạn đó và bảng so sánh khẳng định rằng, từ nay, theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN, TCTD được quyền góp vốn, mua cổ phần mà không phân biệt nguồn tiền đó từ đâu (vốn chủ sở hữu, vốn vay...).
Vui sướng thay, cao xanh ơi!
Vậy điều này có đúng không?
Đời không như mơ, hỡi ôi. Xin trích:
Trích đoạn trên được gúc từ Luật TCTD 2010, có hiệu lực hiện hành.Điều 103. Góp vốn, mua cổ phần
1. Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều này.
http://vanban.chinhphu.vn/portal/pa...nban?class_id=1&mode=detail&document_id=96074
Như vậy, việc Thông tư 36/2014/TT-NHNN không có quy định nêu trên hay việc Thông tư 13/2010/TT-NHNN ghi rõ quy định trên, hoàn toàn không làm mất đi tính hiệu lực pháp lý của Khoản 1, Điều 103, Luật các Tổ chức Tín Dụng.
Nghĩa là, nếu anh dùng các nguồn vốn khác quy định tại Khoản 1, Điều 103 Luật TCTD để góp vốn, mua cổ phần thì Thanh tra NHNN sẽ chém lát đít, có đứa.