Nhạc Phi:
Quý Mùi/ Ất Mão/ Giáp Tý/ Kỷ Tị
Nhờ có Ất Mão nhập Mùi - làm cho power của Mùi tăng thêm một bậc - Mùi hại Tý mà làm tới chức tương đương chủ tịch tỉnh bây giờ.
Ất Mùi/ Bính Tuất/ Giáp Tý/ Giáp Tuất
Cũng Mùi hại Tý nhưng thiếu Ất Mão nhập Mùi, theo lý chỉ làm chủ tịch huyện thôi, nhưng nhờ vận tốt nên làm tới phó chủ tịch tỉnh là hết mức.
Em tạm phản biện trước, chỉ dựa trên Manh Phái cơ sở anh nhé:
###
4. Đặc tính của can chi
A. Thìn Tuất Sửu Mùi
(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.
(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ
(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.
Read more: http://tuvilyso.org/forum/topic/34281-manh-phai-menh-ly-co-so-doan-kien-nghiep/#ixzz4jDEzQH6b
###
- Manh phái sơ cấp, đặc tính can chi không có nói Tứ chính nhập Mộ, mà chỉ nói Tứ sinh nhập Mộ. Tứ chính nhập mộ chỉ khi có nhiều (2 chữ trở lên), cái này cơ sở ở đâu thì em còn đang thắc mắc???
- Giải thích Tứ chính nhập Mộ: Nguyên tắc Dịch Lý, thông qua số Hà Lạc lấy 5 làm trung tâm, phân ra là số sinh và số thành. Ta có:
+ Đối với Dần, thì 1 là Mão, 2 là Thìn, 3 là Tỵ, 4 là Ngọ,
5 là Mùi.
+ Đối với Tị, thì 1 là Ngọ...........................................
5 là Tuất.
+ Đối với Thân, thì 1 là Dậu ......................................
5 là Sửu.
+ Đối với Hợi, thì 1 là Tý ..........................................
5 là Thìn.
=> Tí Ngọ Mão Dậu không có thỏa vì nếu đếm chỉ là số 4. Thế nên, mới nói Tý Thìn không bàn nhập mộ, mà bàn bán hợp cục, trong tam hợp Thân - Tý - Thìn, Tý là chữ CHÍNH.
- Một ví dụ khác về số 5:
Giáp Tý/ Ất Sửu/ Bính Dần/ Đinh Mão/ Mậu Thìn
1..........2...........3.............4............5
Kỷ Tỵ/ Canh Ngọ/ Tân Mùi/ Nhâm Thân/ Quý Dậu
6..........7...........8.............9............10
Giáp Kỷ 1-6, Ất Canh 2-7, Bính Tân 3-8, Đinh Nhâm 4-9, Mậu Quý 5-10
Giáp Tuất/ Ất Hợi/ Bính Tý/ Đinh Sửu / Mậu Dần
11..........12...........13.............14............15
Kỷ Mão/ Canh Thìn/ Tân Tỵ/ Nhâm Ngọ/ Quý Mùi
16..........17...........18.............19............20
Giáp Kỷ 1-6, Ất Canh 2-7, Bính Tân 3-8, Đinh Nhâm 4-9, Mậu Quý 5-10 (số 10 làm tròn, bỏ không dùng theo Dịch Lý Hà Lạc)
Tạm Kết: Nhập mộ thật ra cũng giống như Can Hợp mà thôi!
===========
Phân tích bát tự theo Tượng pháp của Manh Phái
Dương nhận: Tâm tính hàm nghĩa là Gan lớn, dũng cảm, hung ác, ác độc, bất kể hậu quả, không để ý mặt mũi, giữ lấy muốn, xâm hại, bất lợi phụ thê chờ. Vật dụng hàm nghĩa là Đao, thương, kiếm, giải phẩu, binh khí, võ trang, chính pháp, chấp pháp. Cơ thể người là tứ chi, thân thể.
Nhạc Phi: Quý Mùi/ Ất Mão/
Giáp Tý/ Kỷ Tị
Sinh tháng Mão, Mộc vượng hỏa tướng. Giáp Nhận tại Mão, nên cũng có thể coi Mão là Giáp (hoán tượng), Mão Mùi bán hợp mộc cục, đến chế Tý Thủy, công thần ở đây là Mão (Thủy là Ấn, là quyền bính, bát tự không có Quan lộ ra, xem Ấn là Quan). Giáp hợp Kỷ, Kỷ với Tỵ là một nhà, cho nên nói Giáp Kỷ Tỵ là Mộc Hỏa đảng thế, lại được mùa sinh. (Quý Tỵ mang tượng, cũng có thể xem là chế rồi, nhưng cái này không chắc?). Tân Hợi vận, Tân Dậu niên: Tân phá Ất, Tị Hợi xung, Dậu Mão xung => Thiên khắc Địa xung nên bị hại.
=> Không bàn nhập mộ, chỉ bàn tượng pháp cũng đã thấy ứng hợp với nhân vật!
Bát tự: Ất Mùi/ Bính Tuất/
Giáp Tý/ Giáp Tuất
Sinh tháng Tuất, Thổ vượng Thủy tướng. Hỏa, Táo Thổ thành thế đi chế Tý Thủy... sao so được với Nhạc Phi...