Amibroker cung cấp nhiều cách Import data. Dù sử dụng cách Import data nào, thì việc đầu tiên cần thực hiện: Khai báo cấu hình Database.
1. Khai báo cấu hình DataBase: Việc khai báo cấu hình có thể thực hiện khi mới tạo Database hoặc sau khi đã có Database trên Ami rồi.
a. Tạo mới database: Chọn từ menu FIle: File/New/Database (xem hình).
Khi đó hộp thoại Database Settings sẽ xuất hiện (hình dưới):
+ Nhấp vào nút
Browse (
xem số 1 trên hình) để chọn 1 folder trống (empty) sẽ chứa Data cho Ami. Sau khi chọn folder chứa data cho Ami. sẽ quay lại hộp thoại này. Tên folder và đường dẫn được hiển thị trong text box
database folder (
xem số 2 trên hình).
Bạn có thể gõ thẳng tên folder và đường dẫn vào text box
database folder (
số 2 trên hình).
Lưu ý folder chứa data bắt buộc phải trống (empty - không chứa files hoặc filoders còn nào trong đó). Bạn có thể chọn folder ở bất kỳ chỗ nào (không nhất thiết trên ổ đĩa C: và cũng không nhất thiết trong folder chứa phần mềm Amibroker).
+ Nhấp vào nút
Create (
xem số 3 trên hình) để tạo mới database. Sau khi Create xong thì Combo box
Data Source sẽ hiện rõ hơn. Chúng ta sẽ để nguyên trạng thái đang hiển thị:
Local database và các thành phần khác trên hộp thoại.
Lưu ý: Mục (check box)
Load this database at startup (
xem số 4 trên hình) đang được chọn có nghĩa là database sẽ được chọn mặc định hiển thị khi khởi động Ami. Nếu bạn dùng nhiều database khác nhau và không muốn mặc định chọn mở database này thì không chọn check box này.
b. Khai báo cấu hình cho database đã có sẵn: Trong trường hợp đã tạo database, nhưng
trước đây không Import trực tiếp data vào Amibroker. mà thông qua Metastock (dùng downloader), bây giờ muốn chuyển sang import data trực tiếp vào Amibroker: Cần thiết lập lại cấu hình cho database, bằng cách chọn trên menu File:
File/Database Settings... (
số 2 trên hình bên dưới).
Hộp thoại Database Settings hiện ra, nhưng nếu data đang được lấy từ Metastock qua thì ở phần
Data Source không phải
Local database mà là
Metastock data Plug-in
Bây giờ chỉ việc chọn lại là
local database (
xem trên hình)
.
2. Import Data:
a. Dùng chức năng Import Wizard: Khi Import lần đầu, bắt buộc phải sử dụng chức năng Import Wizard.
+ Chọn từ menu File trong Amibroker:
FIle/Import Wizard. Ở mục khoanh màu xanh và có đánh số 3 màu xanh trên hình:
Hộp thoại
Select files to Import xuất hiện (xem hình bên dưới):
Hình bên trên là kết quả sau khi đã chọn files để import. Tuy nhiên, để chọn files cần import, cần
chọn nút Pick files (trong khung đỏ trên hình trên) để mở hộp thoại
Open.
Trong hộp thoại Open, tìm đến folder chứa data đã lấy về từ 1 nguồn nào đó. (
Lưu ý: data được download về, không phải folder chứa database đã khai báo, mà cũng không phải folder chứa data đã convert vào Metastock). Chọn các files data. Rồi chọn nút Open, để quay trở lại hộp thoại
Select files to Import.
Bây giờ, trong hộp thoại đã có tên các files đã chọn (trong mục You have selected the following file(s) Nội dung trong khung màu xanh (trên hình) là file (hoặc 1 số files) đã được chọn.
+ Chọn
Next (trong khung đỏ ở phía dưới trên hình trên) để chuyển sang hộp thoại
Define Fields:
- Phần dưới cùng (
trên hình) là mẫu nguồn dữ liệu (mục
Data file sample) của 1 trong các files đã chọn ở phần trước. Cụ thể, ở đây là 4 dòng đầu của file
Data Dieu Chinh FIT Quyen Mua CP 100% (GDKHQ 10.04.2015).txt (tôi vừa upload hôm nay). Mọi khai báo chúng ta sẽ dựa vào mẫu này.
- Phần phía trên (
trên hình) cùng là phần
chọn nội dung cho các cột dữ liệu (gồm từ Column 1 đến Column 7). Nếu data có nhiều hơn 7 cột thì nhấp chuột vào check box
More columns, Amibroker sẽ hiển thị thêm các cột ra. Đây là ưu điểm của Amibroker cung cấp database có nhiều fields hơn so với Metastock.
Cần phải khai báo các fields (các columns ở phần phía trên) cho phù hợp với thực tế cấu trúc của data source (các fields của data thực tế hiển thị ở phần bên dưới).
- Mục
Separator: Khai báo ký tự phân cách giữa các cột. Ở đây (mặc định và hầu hết thường được dùng trong các file data dùng cho Amibroker) là
"dấu phẩy".
- Trong mục
Skip first ... lines (
được khoanh đỏ trên hình): Khai báo số dòng đầu (trong file data) không phải là data, cần bỏ qua không import vào Amibroker. Trên hình (
được khoanh đỏ bên dưới), ta thấy 1 dòng đầu (<Ticker>,<DTYYYYMMDD>,<Open>,<High>,<Low>,<Close>,<Volume>) được dùng để ghi tiêu đề, nên cần khai báo
Skip first 1 lines.
Trong trường hợp data không có dòng tiêu đề (như data của chứng khoán Úc trên trang
http://www.asxhistoricaldata.com/) chúng ta sẽ khai báo
Skip first 0 lines
* Hình bên dưới đây cho thấy trường hợp data có nhiều hơn 7 cột và khi chọn
More columns (
được khoanh đỏ trên hình), có 5 cột mới (từ 8 đến 12) được hiển thị thêm.
Trong hình trên minh họa trường hợp cần import data cung cầu và giao dịch nước ngoài (CCNNRR). Sau khi chọn
More columns 5 cột mới (từ column 8 đến column 12) được hiển thị thêm. Tuy nhiên, chúng ta chỉ cần thêm 1 cột dành cho trường (field) OpenInt, nên chỉ
chọn thêm OpenInt cho column 8 (khoanh màu xanh trên hình - chọn trong danh sách xổ xuống bên dưới column 8), các columns còn lại (từ column 9 đến column 12) để yên không làm gì cả (do không có data trong file nguồn, nên không cần khai báo).
* Trường hợp data có thêm những cột thừa, thí dụ trong data như sau:
Trong data trên có 2 trường <Per> (cột thứ 2) và <Time> (cột thứ 4) chúng ta không cần import. Lúc này, ở phần khai báo cần chọn column 2 và column 3 giá trị
Skip (giá trị
Skip có sẵn trong danh sách mỗi column), để bỏ qua.
- Các mục còn lại, tạm thời ta giữ nguyên như hình trên, về sau có dịp sẽ nhắc đến.
- Sau khi khai báo xong, bước tiếp theo chọn
Next, để chuyển đến hộp thoại
Additional Settings. Nếu như chỉ cần dùng chức năng
Import Wizard để Import data vào Amibroker thì chúng ta không cần làm gì với hộp thoại này mà chọn
Finish, để kết thúc quá trình import data vào Amibroker.