Lục Giáp Cô Hư Bí Pháp( Kỳ Môn Pháp Thuật )
Kim Qủy rằng: Được hay không, nhìn vào Cô Hư, gọi là cờ bạc cô giả. Tuần 6 Giáp, lấy giờ đúng, ngồi trên Cô thì thắng. Ngồi trên Hư thì thuạ Lại xem thêm Ba kỳ của các Đẩu cương. Lấy chuôi Đẩu trỏ vào người khác thì thắng.
Tuần Giáp Tý: .........Cô Tuất Hợi, Hư Thìn Tỵ
Tuần Giáp Tuất: ......Cô Thân Dậu, Hư Dần Mão
Tuần Giáp Thân: .....Cô Ngọ Mùi, Hư Tý Sửu
Tuần Giáp Ngọ: ......Cô Thìn Tỵ, Hư Tuất Hợi
Tuần Giáp Thìn: .....Cô Dần Mão, Hư Thân Dậu
Tuần Giáp Dần: ......Cô Tý Sửu, Hư Ngọ Mùi
Cách tính Can Chi coi thuộc Tuần Giáp nào
Can: Giáp 1, Ất 2, Bính 3, Đinh 4, Mậu 5, Kỷ 6, Canh 7, Tân 8, Nhâm 9, Quí 10
Chi: Tý 1, Sửu 2, Dần 3, Mão 4, Thìn 5, Tỵ 6, Ngọ 7, Mùi 8, Thân 9, Dậu 10, Tuất 11, Hợi 12
X = (Số Chi - Số Can + 13)/12
/12 tức là chia cho 12 lấy số dư, nếu thừa số là 0 thì X = 12
X lày chi của Tuần Giáp X
Thí dụ muốn tìm tuần Giáp cho Bính Tuất, Bính là 3, Tuất là 11, 11–3+13=21, chia cho 12 dư 9, 9 là chi
Thân vậy Bính Tuất thuộc tuần Giáp Thân vậy.
Hoặc bạn có thể dùng cách đếm các đốt tay để tính, cách này thì bạn bắt đầu chử Can trên đốt tay có chi mà mình muốn tính, đếm theo chiều thuận đến Can quý, sau đó tới con Giáp, bỏ giáp này, con giáp tới là tuần Giáp muốn tìm. Như thí dụ trên, bắt đầu từ chi Tuất gọi là Bính, đốt tay Hợi gọi là Đinh, cứ thế mà đếm tới Quý tại đốt tay Tỵ, tới nửa là Giáp Ngọ, không lấy, sau Giáp Ngọ là Giáp Thân, vậy Giáp Thân là tuần mà Bính Tuất năm trong đó.
Trước khi đi đánh bài hay đầu tư cổ phiếu thì bạn coi ngày là can chi, giờ là can chi gì.
Coi thuộc vào tuần giáp nào, coi bản cô hư cho cả ngày lẩn giờ để biết Cô Hư ở đâu mà đánh thì chắc thắng, vì cách này dùng cả Nhật Cô và Thời Cô để mà đánh.
Như chi Tý là chách bắc, Ngọ chánh Nam, Mão chánh Đông, Dậu chánh Tây, Tuất Hợi Tây Bắc, vv ...vv
Thí dụ ngày Đinh Sửu đi đánh bạc thì là tuần Giáp Tuất ((2-4+13)/12 dư 11) Cô Thân Dậu là hướng Tây và Tây Nam, Hư Dần Mão là hướng Đông Bắc và Đông,
Sao đó bạn phải dùng la bàn (compass) để định hướng của mấy người chia bài (Cái), coi thuộc hương gì, rồi lựa giờ mà định Cô đánh Hư vậy. Nếu được cả Nhật Cô và Thời Cô thì bách chiến bách thắng!!!!
==>Nên nhớ là Thời Cô thì mổi tuần Giáp chỉ cai có mười giờ âm lịch thôi, coi chừng đổi tuần Giáp mà mình không hay thì bị thua cháy túi nhé.
Trong phép Cô Hư còn có phép Cô nữ địch Quần Hùng, nguyên văn như sau:
Hoàng Thạch Công nói: Tựa Cô đánh Hư, một gái địch được 10 người.
Phép Cô, 10 người dùng Cô giờ (Thời Cô), 100 người dùng Cô ngày (Nhật Cô), ngàn người thì dùng Cô tháng (Nguyệt Cô), vạn người thì dùng Cô năm (Niên Cô).
Lục Giáp cô hư bí pháp nguyên là một bí thuật dùng trong binh gia để sát phạt tranh đấu , hiệu lực của nó có thể công , có thể thủ , cũng có thể trợ giúp kéo dài khí thế và sức mạnh , áp chế , chinh phục đối thủ , mười phần kỳ diệu . Cũng lợi cho việc chơi cờ giải trí , đàm phán giao dịch , phối hợp kỳ môn cát xương cùng sử dụng , có thể đem lại vị thế chủ động , thu được ưu thế cực đại ; Đưa đối phương vào vị thế yếu , rất bị động .
Hoàng Thạch Công nói : Bối Cô Kích Hư , một nữ có thể địch vạn nam , Cô giả ,cao thượng độc tôn chi tượng ; Hư giả , ty hạ hư nhược chi tượng ; Cô Hư giả , binh gia chiến thắng chi bí Đạo dã .
Lục Giáp Cô Hư Bí Pháp cộng có bốn loại , chia ra Niên Cô , Nguyệt Cô , Nhật Cô , Thời Cô . Nhưng vì Nhật Cô , Thời Cô tương đồng ; Niên Cô , Nguyệt Cô tương đồng nên tựu chung thực tế có hai loại .
Niên Cô , Nguyệt Cô : Lấy 12 Địa Chi từ Tý đến Hợi thuận tự , Đương Niên Địa Chi thì trước một vị là Niên Cô , Như : Năm Tý , Hợi là Niên Cô vị ; Năm Sửu , Tý là Niên Cô vị ; Năm Dần , Sửu là Niên Cô vị , cứ thế mà suy . Nguyệt Cô cũng suy như Niên Cô . Hoàn toàn tương đồng .
Nhật Cô , Thời Cô : Lấy 60 hoa giáp thuận tự tuần hoàn mà tính , phân 60 hoa giáp , 10 ngày là một tuần , trong một tuần có 10 Thiên Can Phối 12 Địa Chi , sẽ có 2 Địa Chi không được Thiên Can Phối , đó chính là hai Địa Chi phạm Cô . “Cô” thực tế là lục giáp tuần trung không vong . Mà “Cô” thì ở phương đối diện gọi là “Hư” .
Lục Giáp Cô Hư phương Vị : Lấy 12 phương , mỗi phương 30 độ . Tý chính bắc , Ngọ chính Nam , cứ thế mà suy .
Lục Giáp Cô hư Yếu Quyết :
1. Lục Giáp Niên Cô , Nguyệt Cô dùng vào việc lớn . Mà hay vận dụng nhất lại là Nhật Cô , Thời Cô .
2. Nguyên Tắc vận dụng Cô Hư Pháp là “ Bối Cô Kích Hư” . Tức là lưng quay về phương vị Cô , mặt đối diện phương diện Hư , hành sự .
3. trong lúc sử dụng Cô Hư Pháp , rất nên chú ý : “ Cô” phương vị có chia Dương Cô và Âm Cô . Ngày Dương dùng Dương Cô , ngày Âm dúng Âm Cô . Đó là lý âm dương lấy chi của ngày mà tính , Tý , Dần , Thìn , Ngọ , Thân , Tuất là dương còn lại là Âm . Đó là “Lục Giáp Cô Hư” bí mật không truyền , ngày nay lịch dúng ít nói đến chia âm dương nên không thể phát huy “Cô Hư” hết uy lực . Mong các vị nhớ kỹ .
4. Cô hư Pháp vận dụng phương vị hoàn toàn nên tham chiếu Ngũ Hành Vượng Khí phán đoán : Bên cạnh vượng khí hiệu quả của nó sẽ tăng cực cao , bên bình khí , hiệu lực gấp bội , bên suy khí hiệu lực bình thường , bên tử khí , hiệu quả tất nhỏ .
5. Trong lúc sử dụng , Dương Cô kích Dương Hư , Âm Cô kích Âm Hư ,
-------------
Kính bác tham khảo