Chữa Viêm gan B

Thông tin thêm cho bác. Em cũng đã từng bị viêm gan B với số lương virus hàng triệu. Bác nên đến Trung tâm Medic Hòa Hảo ở quận 5. Gặp Dr Thủy - Trưởng khoa Gan để khám và dùng thuốc. Em điều trị đã 6 tháng. Bây h số lượng virus sau khi xét nghiệm đã Negative. Em thấy người khỏe ra, ăn uống ngon miệng. Chỉ có điều chi phí uống thuốc khá đắt. Trung bình 1 tháng hơn 1 triệu tiền thuốc (40k/ngày) và phải uống đều, liên tục thì sẽ có hiệu quả. Chúc bác mau khỏe.

Số copy HBV/1ml máu của bác sau khi điều trị là bao nhiêu?
 
Các bác cẩn thận nhé, giờ còn có cả viêm gan siêu vi C nữa nhé. Loại này ác hơn thú.
 
Các bác cẩn thận nhé, giờ còn có cả viêm gan siêu vi C nữa nhé. Loại này ác hơn thú.
Nếu cẩn thận thì nhiều thứ lắm bác ơi....sùi mào gà...lậu....viêm đường tiết niệu...viêm tiền liệt tuyến....toàn những thứ nghe thấy là tè ra máu rồi...
 
Bệnh này thì phải uống thuốc và xét nghiệm dài dài, cụ có thể tìm hiểu thêm tại đây. Điều trị thì nên theo chỉ dẫn của bác sỹ vì họ sẽ theo dõi các xét nghiệm theo mạch.
 
Nghe nói Viêm gan B có thể lây từ bố sang con qua tinh trùng của bố lúc thụ thai. Mặc dầu người mẹ không bị và đã được trích ngừa. Nghĩa là virus nằm trong tinh trùng và đi thẳng vào bào thai của người mẹ mặc dù mẹ ko bị nhiễm. Bác nào có thể đính trính tin này?
 
Last edited by a moderator:
DiỄn giẢi kẾt quẢ xét nghiỆm viêm gan siêu vi b

HBV : virus viêm gan B
HBsAg : kháng nguyên bề mặt viêm gan B
HBeAg : kháng nguyên e viêm gan B
Anti-HBc : kháng thể của kháng nguyên nhân viêm gan B
Anti-HBe : kháng thể của kháng nguyên e viêm gan B
Anti-HBs : kháng thể của kháng nguyên bề mặt viêm gan B


• Kháng nguyên : là yếu tố xâm nhập gây bệnh ( nhân, vỏ, lông …của virus gây bệnh ).
• Kháng thể : là yếu tố kháng bệnh mà cơ thể sinh ra nhằm chống lại tác nhân gây bệnh
• Âm tính : không có = O
• Dương tính : Có = X



Kết quả xét nghiệm



* Trường hợp 1 :
HBsAg : O
HBeAg : O
Anti-HBc : O
Anti-HBe : O
Anti-HBs : O
---> Cho thấy khả năng dễ nhiễm viêm gan B. Bệnh nhân chưa từng nhiễm viêm gan B



* Trường hợp 2 :
HBsAg : O
HBeAg : O
Anti-HBc : O
Anti-HBe : O
Anti-HBs : X
---> Có thể cho thấy tiền sử nhiễm với việc biến mất chọn lọc Anti-HBc và Anti-HBe hoặc do chủng ngừa, chủng ngừa thụ động tạm thời bằng HBIG hoặc chủng ngừa chủ động lâu dài bằng vaccin viêm gan B.Không lây nhiễm.

* Trường hợp 3 :
HBsAg : X
HBeAg : O
Anti-HBc : O
Anti-HBe : O
Anti-HBs : O
---> Giai đoạn sau của thời kỳ ủ bệnh hoặc giai đoạn rất sớm của nhiễm cấp. Nguy cơ lây nhiễm.

* Trường hợp 4 :
HBsAg : X
HBeAg : X
Anti-HBc : O
Anti-HBe : O
Anti-HBs : O
---> Giai đoạn đầu của nhiễm cấp. Nguy cơ lây nhiễm.

* Trường hợp 5 :
HBsAg : O
HBeAg : O
Anti-HBc : X
Anti-HBe : O
Anti-HBs : X
---> Trường hợp này cho thấy tiền sử nhiễm HBV nhưng Anti-HBe không tồn tại dai dẳng hay không thể phát hiện. Miễn dịch đối với các trường hợp nhiễm thứ phát. Không lây nhiễm.

*Trường hợp 6 :
HBsAg : O
HBeAg : O
Anti-HBc : X
Anti-HBe : X
Anti-HBs : X
---> Cho thấy tiền sử nhiễm HBV. Miễn dịch đối với các trường hợp nhiễm thứ phát. Không lây nhiễm.

Trường hợp 7 :
HBsAg : X
HBeAg : X
Anti-HBc : X
Anti-HBe : O
Anti-HBs : O
---> Nhiễm cấp hoặc mạn. Nguy cơ lây nhiễm cao.

* Trường hợp 8 :
HBsAg : X
HBeAg : O
Anti-HBc : X
Anti-HBe : O
Anti-HBs : O
---> Nhiễm cấp hoặc mạn ; Thời kỳ sau khi HBeAg biến mất nhưng chưa phát hiện được Anti-HBe. Chỉ định theo dõi huyết thanh học. Nguy cơ lây nhiễm.

* Trường hợp 9 :
HBsAg : X
HBeAg : X
Anti-HBc : X
Anti-HBe : X
Anti-HBs : O
---> Giai đoạn từ giữa đến cuối của nhiễm cấp hoặc tình trạng người mang mầm bệnh mạn tính. Thời kỳ chuyển đổi huyết thanh từ HBeAg sang Anti-HBe. Chỉ định theo dõi huyết thanh học. Nguy cơ lây nhiễm.

* Trường hợp 10 :
HBsAg : X
HBeAg : O
Anti-HBc : X
Anti-HBe : X
Anti-HBs : O
---> Giai đoạn từ giữa đến cuối của nhiễm cấp hoặc tình trạng người mang mầm bệnh mạn tính. Chỉ định theo dõi huyết thanh học. Nguy cơ lây nhiễm.

* Trường hợp 11 :
HBsAg : O
HBeAg : O
Anti-HBc : X
Anti-HBe : O
Anti-HBs : O
---> Trường hợp này thường biểu hiện tình trạng nhiễmtrước đây với việc mất chọn lọc Anti-HBs. Tình trạng này cũng có thể biểu hiện cho giai đoạn của sổ của một đợt nhiễm cấp; nhiễm mạn tính với HBsAg thấp hơn giới hạn có thể phát hiện; hoặc kết quà thử nghiệm có sai sót. Nguy cơ lây nhiễm thấp.

* Trường hợp 12 :
HBsAg : O
HBeAg : O
Anti-HBc : X
Anti-HBe : X
Anti-HBs : O
---> Trường hợp này có thể biểu hiện cho tình trạng nhiễm mà chưa thể phát hiện Anti-HBs; tình trạng nhiễm trước đây không tồn tại dai dẳng Anti-HBS; hoặc hiếm hơn tình trạng nhiễm hiện tại với HBsAg thấp hơn giới hạn có thể phát hiện. Nguy cơ lây nhiễm thấp.

* Trường hợp 13 :
HBsAg : O
HBeAg : X
Anti-HBc : O
Anti-HBe : O
Anti-HBs : O
---> Một trường hợp hiếm gặp phần lớn là do kết quả thử nghiệm sai sót. Chỉ định làm lại thử nghiệm.


* Trường hợp 14 :
HBsAg : O
HBeAg : O
Anti-HBc : O
Anti-HBe : X
Anti-HBs : O
---> Có thể là sai sót của kết quả thử nghiệm. Nếu Anti-HBe dương tính thật sự, rồi tới Anti-HBc và có thể Anti-HBs cũng dương tính. Chỉ địng làm lại thử nghiệm.


* Trường hợp 15 :
HBsAg : X
HBeAg : O
Anti-HBc : X
Anti-HBe : X
Anti-HBs : X
---> Một tình trạng đôi khi gặp phải, cho thấy việc lưu hành các phức hợp miễn dịch của HBsAg với tỉ lệ như nhau nên cả hai có thể được phát hiện; HBsAg và Anti-HBs với các kiểu phụ khác
nhau; hoặc kết quả thử nghiệm Anti-HBs có sai sót. Nguy cơ lây nhiễm.
 
Viêm gan B được chẩn đoán như thế nào ?

Viêm gan B được chẩn đoán từ kết quả những xét nghiệm máu chuyên biệt ( huyết thanh chẩn đoán ) mà nó phản ánh những thành phần khác nhau của HBV. Những xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán khác với xét nghiệm chức năng gan ( như men gan ALT, AST) mà xét nghiệm này có thể thay đổi bất thường khi gan bị tổn thương do bất kì nguyên nhân nào bao gồm cả nhiễm HBV.

HBsAg và anti- HBs

Chẩn đoán nhiễm viêm gan B đầu tiên được nghĩ khi phát hiện kháng nguyên bề mặt của HBV trong máu ( HBsAg ). Sự hiện diện HBsAg nghĩa là có nhiễm HBV hoạt động còn không có HBsAg nghĩa là không có nhiễm HBV hoạt động. Sau khi tiếp xúc HBV, HBsAg sẽ xuất hiện trong máu trong vòng 4 tuần. Ở những người hồi phục sau viêm gan B cấp, ức chế hay đào thải được vi rút thì HBsAg chỉ có trong 4 tháng kể từ lúc xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Nhiễm viêm gan B mạn được định nghĩa là sự tồn tại HBsAg hơn 6 tháng.

Sau khi HBsAg được ức chế trong cơ thể, kháng thể chống lại HBsAg (anti- HBs) xuất hiện. Những anti- HBs tạo nên miễn dịch trong những lần nhiễm trùng HBV sau này. Đồng thời, những người được chủng ngừa bằng vacxin thành công cũng được đo anti- HBs trong máu.

Anti- HBc

Kháng nguyên lỏi của vi rút viêm gan B chỉ được tìm thấy trong gan và không thể phát hiện được trong máu. Sự hiện diện số lượng lớn kháng nguyên lõi của vi rút viêm gan B cho thấy vi rút đang trong quá trình sinh sản. Điều này có nghĩa là vi rút đang hoạt động. Kháng thể kháng lại kháng nguyên lõi (anti- HBc) được phát hiện trong máu. Từ vấn đề đó, có hai loại kháng thể anti-HBc (IgM và IgG) được tạo ra.

IgM anti- HBc là dấu hiệu nhiễm trùng HBV cấp. IgM anti- HBc được thấy trong máu trong giai đoạn viêm gan cấp và tồn tại tối đa 6 tháng kể từ lúc khởi phát triệu chứng. IgG anti- HBc xuất hiện trong giai đoạn viêm gan cấp và tồn tại sau đó, dấu hiệu chỉ điểm ở những người hồi phục hay qua giai đoạn viêm gan mạn. Theo đó, chỉ IgM anti- HBc mới được dùng để chẩn đoán nhiễm viêm gan B cấp . Hơn nữa, chỉ xác định anti- HBc toàn phần ( không xác định hai thành phần ) thì không giúp ích cho chẩn đoán.

HBeAg, anti- HBe và thể biến chủng

Kháng nguyên e của HBV và kháng thể của nó, anti- HBe để xác định sự lây nhiễm của vi rút ở người nhiễm HBV mạn. Sự phát hiện cả hai HBeAg và anti- HBe thường riêng rẽ nhau. Theo đó, sự hiện diện HBeAg nghĩa là vi rút đang hoạt động và có khả năng lây nhiễm cho người khác, còn sự hiện diện anti- HBe dấu hiệu tình trạng vi rút không hoạt động và ít nguy cơ lây nhiễm hơn.

Ở một vài người bị nhiễn HBV, chất liệu di truyền của vi rút đã bị biến đổi một phần gọi là thể biến chủng. Kết quả của sự biến chủng này là không khả năng tạo ra HBeAg, ngay cả khi vi rút đang giai đoạn sinh sản. Điều này có nghĩa là mặc dù không phát hiện HBeAg trong máu ở người nhiễm thể biến chủng thì vi rút HBV vẫn còn hoạt động ở những người này và vẫn có thể lây nhiễm cho người khác.

HBV DNA

Đánh dấu đặc biệt nhất sự sinh sản vi rút HBV là đo lường HBV DNA trong máu. DNA là chất liệu di truyền của HBV. HBV DNA có nồng độ cao cho thấy vi rút đang ở giai đoạn sinh sản và hoạt động. Nồng độ thấp hay không phát hiện được HBV DNA là ứng với giai đoạn vi rút không hoạt động ở người bị nhiễm HBV. Các phòng thí nghiệm có giá trị đo lường HBV DNA khác nhau.

PCR ( phản ứng chuỗi polymerase ) là phương pháp nhạy cảm nhất để xác định mức HBV DNA. Có nghĩa là PCR là phương pháp tốt nhất để phát hiện một lượng nhỏ HBV. Phương pháp này được thực hiện bằng khuếch đại chất liệu di truyền lên hàng tỉ lần để phát hiện. Vì vậy, PCR có thể đo lường chỉ với khoảng 50-100 HBV/ml máu. Tuy nhiên, phương pháp này quá nhạy cảm cho việc sử dụng để chẩn đoán.

Mục đích đo lường HBV DNA thường để xác định có nhiễm HBV hoạt động hay không hoạt động. Sự phân biệt này có thể dựa trên số lượng HBV DNA trong máu. Mức DNA cao cho thấy sự nhiễm trùng đang hoạt động trong khi đó mức DNA thấp chỉ ra rằng tình trạng nhiễm trùng đang yên lặng hay không hoạt động. Vì vậy, bệnh nhân với tình trạng tiềm tàng không hoạt động thì có khoảng 1 triệu HBV/ml máu, còn bệnh nhân có bệnh đang diễn tiến thì có khoảng vài tỉ HBV/ml máu. Do đó, bất kì người nào có HBsAg dương tính ngay cả khi sự nhiễm trùng HBV không hoạt động, sẽ có thể phát hiện được HBV DNA bằng phương pháp PCR do nó rất nhạy cảm.

Đối với những mục đích riêng biệt, HBV DNA có thể được đo lường bằng cách sử dụng phương pháp sản xuất giống lai, phương pháp này ít nhạy cảm hơn PCR. Không giống như PCR, phương pháp này đo lượng vi rút mà không có sự khuếch đại. Theo đó, xét nghiệm này có thể phát hiện HBV chỉ khi có nhiều vi rút hiện diện trong máu, nghĩa là sự nhiễm trùng đang hoạt động. Nói cách khác, từ một phương diện khác nếu HBV DNA được phát hiện với phương pháp này nghĩa là sự nhiễm trùng HBV đang hoạt động

Vai trò sinh thiết gan trong viêm gan B mạn tính ?

Sinh thiết gan là phần quan trọng trong quá trình nghiên cứu viêm gan B mạn. Xét nghiệm này có giá trị bởi vì một mẫu mô nhỏ được lấy từ gan là đại diện cho toàn bộ phần gan còn lại. Hơn nữa, chẩn đoán viêm gan mạn có thể thường thực hiện qua sinh thiết. Tuy nhiên, loại viêm gan mạn không thể xác định qua sinh thiết như viêm gan mạn do HBV hay HCV, hay viêm gan tự miễn.

Bệnh sử của bệnh nhân, khám lâm sàng, xét nghiệm chức năng gan và huyết thanh chẩn đoán cùng với kết quả sinh thiết được thực hiện để chẩn đoán các loại viêm gan mạn chuyên biệt. Sinh thiết gan còn là một kiểm tra tình trạng tổn thương gan ( do viêm ) và sẹo hóa trong viêm gan mạn và xơ gan. Những thông tin từ mẫu sinh thiết sau đó được sử dụng để xác định tiên lượng bệnh cũng như sự cần thiết điều trị kháng vi rút.
 
Em có nghe một ông thấy thuốc đông y nổi tiếng nói rằng viêm gan siêu vi B có thể tự khỏi nếu người lỡ mắc phải ăn uống điều độ, sống lành mạnh. Nói chung cứ sống hòa bình với căn bệnh này, không nên lo lắng.

Viêm gan siêu vi C thì nguy hiểm hơn nhiều vì nó có thể dẫn đến sơ gan và ung thư gan.

Viêm gan siêu vi C là bệnh do siêu vi viêm gan C - một loại virút - xâm nhập tế bào gan, gây ra bệnh viêm gan.
HCV xâm nhập thẳng vào cơ thể qua máu; rồi tấn công tế bào gan và sinh sôi nảy nở tại đây, làm cho tế bào gan sưng lên và đồng thời giết các tế bào gan. Có đến 80% những người bị nhiễm HCV có khả năng trở thành bệnh kinh niên (chronic) - có nghĩa là 6 tháng sau khi bị nhiễm, bệnh vẫn không hết. Ða số những người bị HCV kinh niên không thấy có triệu chứng nào và vẫn có cuộc sống bình thường. Tuy nhiên, trong số 10 - 25% người có HCV kinh niên, bệnh sẽ âm thầm tiến triển trong khoảng 10 - 40 năm, và có thể làm hư gan trầm trọng, xơ gan (cirrhosis), hoặc ung thư gan. Hiện nay bệnh viêm gan C là nguyên nhân hàng đầu đưa đến việc thay ghép gan tại Hoa Kỳ. Cho đến nay chưa có thuốc chích ngừa hoặc thuốc để chữa lành hẳn bệnh HCV. Tuy nhiên nhiều phương pháp trị liệu được áp dụng có thể tiêu diệt và/hoặc làm chậm lại hay chận đứng sự phát triển của HCV cho một số người.
Cách lây nhiễm
Siêu vi viêm gan C lưu hành trong máu, do đó bệnh viêm gan C lây truyền chủ yếu qua đường máu. Những đường lây nhiễm siêu vi C chủ yếu:
Người nhận máu hoặc chế phẩm máu nhiễm siêu vi C: Mặc dù các biện pháp lựa chọn người cho máu đang được áp dụng, Viêm gan siêu vi C vẫn có thể lọt lưới và được truyền sang người nhận.
Dùng chung kim tiêm nhiễm siêu vi C: Sử dụng chung kim tiêm ở những người nghiện ma túy làm gia tăng đáng kể lây nhiễm bệnh viêm gan C.
Nhân viên Y tế: Bất kỳ nhân viên Y tế nào (Bác sỹ, Nha sỹ, Y tá, Y công.) cũng có thể bị nhiễm Viêm gan siêu vi C do tiếp xúc với bệnh phẩm chứa siêu vi trong qúa trình làm việc.
Ðường tình dục: Có nguy cơ lây nhiễm siêu vi C qua quan hệ tình dục nhưng hiếm hơn bệnh viêm gan B.
Mẹ truyền sang con: Người ta ghi nhận có sự lây truyền từ mẹ sang con, nhưng tỉ lệ thấp.
Nguyên nhân khác: xăm mình, xỏ lỗ tai với vật dụng không tẩy trùng tốt có thể lây truyền siêu vi C.
Không rõ đường lây nhiễm: chiếm 30-40% trường hợp.

Diễn biến tự nhiên

Nhiễm trùng cấp tính
Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Một số khác có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, có thể vàng da, vàng mắt, nước tiểu đậm màu.Chẩn đoán bệnh dựa vào xét nghiệm máu.
Nhiễm trùng mạn tính
Khoảng 85% trường hợp nhiễm Viêm gan siêu vi C sẽ chuyển thành viêm gan mạn tính, nghĩa là không đào thải được virut sau 6 tháng. Ðặc điểm nổi bật của bệnh viên gan C mạn tính là sự tiến triển rất thầm lặng qua 10-30 năm, vì thế người bệnh thường không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nhiều trường bệnh chỉ được phát hiện khi đã có biến chứng nghiêm trọng: xơ gan với biểu hiện báng bụng (ổ bụng có nước), giãn mạch máu đường tiêu hóa, có thể vỡ gây chảy máu ồ ạt và tử vong. Một biến chứng nữa là ung thư tế bào gan.
Khi đã xơ, gan khó hồi phục lại, cho dù tình trạng viêm có thuyên giảm. Vì vậy, các thầy thuốc khuyên nên điều trị sớm nhằm ngăn ngừa hoặc làm chậm tiến triển sang giai đoạn xơ gan.
[sửa]Chẩn đoán

[sửa]Xét nghiệm máu
Men gan tăng chứng tỏ tế bào gan đang bị phá hủy. Kháng thể chống siêu vi C dương tính trong hầu hết các trường hợp. Chức năng gan có thể rối loạn tùy mức độ và thời gian bị bệnh.
[sửa]Khám chuyên khoa gan
Sau khi xác nhận đang có quá trình viêm gan, nên làm thêm các xét nghiệm:
Xét nghiệm đánh giá chức năng gan
Siêu âm gan: Nhằm nghiên cứu cấu trúc của gan và các bộ phận xung quanh, tìm dấu hiệu xơ gan hoặc biểu hiện bất thường khác.
Sinh thiết gan: Xét nghiệm này cho phép các chuyên gia quan sát tế bào gan dưới kính hiển vi, xác định mức độ viêm nhiễm, chẩn đoán giai đoạn bệnh, đánh giá hiệu quả điều trị.
Xét nghiệm HCV RNA: Phát hiện trực tiếp siêu vi trong máu, đồng thời định danh dưới nhóm để lựa chọn phác đồ hợp lý. Xét nghiệm này còn được sử dụng để tiên lượng đáp ứng tốt với điều trị.
[sửa]Lời khuyên chế độ ăn và lối sống

[sửa]Chế độ ăn
Nên hạn chế uống rượu bia, bởi vì xơ gan dễ xảy ra hơn ở người viêm gan đồng thời nghiện rượu. Bệnh nhân viêm gan C có thể duy trì chế độ ăn lành mạnh bình thường. Khi đã có xơ gan, bác sĩ khuyên nên áp dụng chế độ ăn giảm muối.
[sửa]Lối sống
Siêu vi viêm gan C lây truyền qua đường máu. Nếu bị đứt tay, hãy lau sạch máu bằng dung dịch sát trùng. Mặc dù nguy cơ lây nhiễm thấp, vẫn nên áp dụng phương pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục.
[sửa]Điều trị

Bệnh viêm gan C mạn tính cần được điều trị càng sớm càng tốt nhằm:
Giảm thiểu hoặc loại trừ hoàn toàn tình trạng viêm gan, do đó ngăn ngừa diễn tiến sang xơ gan, ung thư gan.
Ðào thải hoặc giảm bớt lượng siêu vi C trong cơ thể, đặc biệt là ở gan.
[sửa]Điều trị đặc hiệu
Cho đến nay, biện pháp cơ bản điều trị viêm gan siêu vi C là Interferon alpha. Ðây là một chất tự nhiên của cơ thể, được sản xuất bởi các tế bào đề kháng khi bị nhiễm siêu vi. Như vậy, khi được dùng để điều trị bệnh viêm gan C, interferon alpha bắt chước đáp ứng tự nhiên của cơ thể chúng ta.
Interferon alpha (RoferonỊ-A) được đóng sẵn trong bơm tiêm nhỏ, tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Sau những lần tiêm đầu tiên, hầu hết bệnh nhân có cảm giác sốt nhẹ, mệt mỏi giống như cúm trong vài giờ. Lý do là việc điều trị Interferon alpha sẽ khởi động đáp ứng của cơ thể chống lại siêu vi trùng C, tương tự như đối với siêu vi trùng cúm. Những triệu chứng này giảm dần sau một vài tuần. Ðể hạn chế tác dụng phụ này, nên tiêm thuốc vào buổi tối và uống Paracetamol nửa tiếng trước khi tiêm. Trong thời gian điều trị, nên làm xét nghiệm máu để đánh giá đáp ứng. Sau khi kết thúc đợt điều trị, cần tiếp tục theo dõi 6 tháng tiếp theo, bởi vì một số bệnh nhân có thể tái phát sau khi ngưng điều trị.
Hiên nay, một số phác đồ phối hợp kháng sinh chống virut cho kết quả khỏi bệnh cao hơn, ví dụ kết hợp Interferon alpha với Ribavirin.
Nguồn: Wiki
 
Last edited by a moderator:
Lên đi xét nghiệm rồi tiêm chủng viêm gan , theo bsi thì viêm gan A dễ lây lan hơn viêm gan B
Thấy báo chí giới thiệu thuốc "viên Giải độc gan Tuệ Linh " không có tác dụng phụ . Việt Nam trong nhóm virus viêm gan cao nguoiduatin.vn/viet-nam-trong-nhom-virus-viem-gan-cao-a63019.html
 
Chào bạn Daniel,
Hôm nay mình mới đọc thớt của bạn, mặc dù bạn lập thớt đã được gần 6 tháng. Không biết tình trạng của bạn đã khá hơn chưa. Tuy nhiên, mình cứ chia sẻ kinh nghiệm cá nhân của mình, hy vọng giúp được bạn hoặc các bạn khác được phần nào.

Bản thân mình cũng bị Viêm gan B khoảng 3 năm trước, lúc đầu cũng chủ quan, ăn uống sinh hoạt không điều độ, mặc dù biết trong người có virus VG B nhưng không kiêng khem gì cả. Đến lúc đỉnh điểm thì men gan lên khoảng 500 (tức là gấp hơn 10 lần bình thường), virus khoảng 10 mũ 5.

Mình cũng đã từng vào BS Ngọc ở Bạch mai, dùng thuốc tiêm dưới da ở bụng (hơn 4 triệu/mũi x 4 mũi/tháng) kết hợp cùng thuốc uống. Sau khoảng 6 tháng men gan có giảm, virus có giảm, nhưng sau đó ngừng thuốc các chỉ số lại tăng trở lại, 1 thời gian mình cũng rất hoang mang. Sau đó có người bà con xa làm trong ngành dược cho 1 phác đồ điều trị rất đơn giản: trước tiên phải hiểu là khi các chỉ số cao bất bình thường thì lúc đó cơ thể mình đang bị virus tấn công, cơ thể yếu đi. Lúc này bạn phải dùng Tây y để chống lại lũ virus, sau khi dùng Tây y đưa các chỉ số về bình thường thì bạn dùng đông y hàng ngày (mình uống diệp hạ châu và giảo cổ lam thay nước hàng ngày, mỗi loại dùng khoảng 1-2 tháng lại đổi sang loại kia), ngoài ra lúc này cũng vẫn phải uống thêm thuốc Tây (bổ gan) để hỗ trợ cho gan trong thời gian đầu mới dành lại chính quyền từ tay bọn virus. Lúc đầu định kỳ 1 tháng mình đi xét nghiệm lại 1 lần (chỉ cần xét nghiệm men gan + HBE), nếu các chỉ số bình thường trong vài tháng thì 3 tháng xét nghiệm 1 lần. Mình được tư vấn là khi HBE dương tính thì lúc đó virus chuyển từ thể ngủ sang hoạt động lên, lúc đó mới cần đếm virus, chứ không cần đếm virus hàng tháng cho tốn tiền.

Thuốc tây (toa kinh điển): dùng Zeffix (thuốc kháng virus viêm gan B) + Legalon (thuốc bổ trợ cho gan)+ 1 loại bổ trợ nữa tạm thời quên tên (sẽ update sau). Tổng thiệt hại khoảng 2.5 triệu/tháng. Dùng ít nhất 3 tháng xét nghiệm lại 1 lần, thấy giảm uống thêm 3 tháng nữa lạm lại xét nghiệm thấy giảm thì uống cho đến khi các chỉ số về bình thường. Về bình thường hẳn thì chỉ cần uống bổ gan 1 vài đợt + thuốc nam.

Hiện tại mình không dùng thuốc j cả các chỉ số đều bình thường, chỉ kiêng rượu bia, thuốc lá và sinh hoạt điều độ, không để đầu óc làm việc mệt mỏi, không thức quá khuya.

Chúc bạn sớm lành bệnh.

Số là tôi mấy năm trước chơi bời gái gú nhiều nên dính viêm gan B, gần đây đi khám mới phát hiện ra nên hoảng quá các bác ạh.

- Tình hình là viêm gan B mãn tính, đang bùng phát.
- Số lượng copies virus/1ml máu là 2.7 nhân 10 mũ 4 con.
- Men gan cao gấp 2 lần bình thường.
- Không có kháng nguyên virus.
- Người không mệt mỏi nhưng cơ cổ tay và cơ bắp chân có biểu hiện nhanh bị mỏi và gượng sau khi vận động liên tục.
- Sau khi phát hiện ra bệnh, tôi hiện tại đã dừng hẳn bia, thuốc, kích thích.....

Tôi lập thớt này để xin được học hỏi các bác cách chữa trị Viêm gan B sao cho hiệu quả.
 
Sau khi uống thuốc Tây để khống chế số lượng virus viêm gan B thì người bệnh nên uống một số phương thuốc Đông Y để tăng cường chức năng gan, mật và điều hòa khí huyết.
1 phương thuốc rẻ tiền và hiệu quả trong việc bồi bổ khí huyết là Tiểu Sài Hồ thang (30.000/thang)

Sài hồ 4 chỉ - Hòang cầm 3 chỉ - Bán hạ 5 chỉ - Chích Cam thảo 2 chỉ - Sinh khương 2 chỉ - Đại táo đen 12 trái - Sa sâm 3 chỉ .
Mua 3 thang, mỗi thang nấu 7 chén còn 2 chén, chia uống ấm 2 lần trong ngày bất cứ khi nào, uống trong 3 ngày liên tục để ý sự chuyển biến ...
 
Back
Top